Một số tổn thương thường gặp trên phim X-Quang bao gồm:
– Gãy xương: gãy củ lớn xương cánh tay, gãy chỏm xương cánh tay, viền ổ chảo, gãy xương đòn
– Trật khớp: trật khớp tay – ổ chảo ra trước, trật cánh tay ổ chảo ra trước kèm gãy xương, trật hoặc bán trật cùng vai đòn
1. TRẬT KHỚP VAI (Dislocated Shoulder)
Hay gặp là trật khớp vai ra trước (anterior shoulder dislocation) và vào trong. Trật khớp vai ra rau (posterior shoulder dislocation) thường hay kèm theo gãy bờ sau ổ chảo. Trật khớp vai xuống dưới (inferior shoulder dislocation) hiếm gặp, có thể làm cho cánh tay giạng ra quá mức (trật khớp dựng đứng). Trật lên trên chỉ xảy ra khi gãy đầu mỏm cùng vai.
Hình ảnh:
– Trên phim thẳng trước sau: chỏm xương cánh tay nằm mức dưới mỏm quạ, tiến vào trong
– Trên phim chếch đỉnh: thấy rõ chỏm xương cánh tay di lệch vị trí bình thường, xuống dưới ra trước sát vào xương sườn.
– Trên phim Y view: thấy tâm của chỏm không còn trùng với giao của chữ Y.
=> Cần phân biệt trường hợp tụ máu trong khớp gây di lệch chỏm xương cánh tay
2. GÃY XƯƠNG VÙNG QUANH VAI (Ceinture Scapulaire)
- Gãy xương đòn: đường gãy thường chéo xuống dưới và vào trong, đoạn gãy bên trong thường bị kéo lên trên và ra sau bởi cơ ức đòn chũm, đoạn gãy bên ngoài bị kéo xuống dưới và ra trước. Loại gãy thường có thể làm thương tổn đám rối cánh tay.
- Xương bả vai: gãy xương bả vai thường hiếm gặp
- Gãy đầu trên xuowgn cánh tay thường hay gặp, nhất là gãy cổ phẫu thuật. Gãy cổ giải phẫu là loại gãy nội khớp.
Các loại gãy xương thường kèm theo lệch góc nặng, giạng ra hoặc khép vào. Thường hay có những giật đứt nhỏ xương, nơi có gân bám của các cơ quay và đó cũng là nguồn gốc của chứng đau thứ phát.