Mục lục
Hầu hết các trường hợp viêm gan thoái hóa mỡ (NASH) không thể tự khỏi và sẽ diễn tiến tới xơ gan hoặc ung thư gan nếu không can thiệp [1]. Chẩn đoán gan thoái hóa mỡ không do rượu (NAFLD) sớm và theo dõi định kỳ là vấn đề đang ngày càng được quan tâm.
1. Cần chẩn đoán gan thoái hóa mỡ càng sớm càng tốt
Trên thực tế lâm sàng, việc chẩn đoán và theo dõi gan thoái hóa mỡ đều dựa vào siêu âm vì có giá thành rẻ, an toàn có thể lặp lại nhiều lần, quan sát thời gian thực.
Các phương pháp khác như sinh thiết gan, MRI, CT Scanner … không thể sử dụng phổ biến rộng rãi trong thăm khám lâm sàng.
Chẩn đoán NAFLD trên siêu âm B-mode đã có tiêu chuẩn rất rõ ràng từ nhiều thời gian trước. Các tiêu chuẩn này mặc dù khá ngắn gọn nhưng phụ thuộc kinh nghiệm người làm, thể trạng bệnh nhân, không tối ưu ở người bệnh béo phì với chỉ số BMI > 40 … và đặc biệt không thể chẩn đoán NAFLD thể rất nhẹ khi số lượng tế bào thoái hóa mỡ trong gan đạt dưới 10% , đồng thời độ nhạy giảm chỉ còn 65% nếu tỷ lệ tế bào gan thoái hóa mỡ đạt dưới 20% [2].
Siêu âm định lượng gan nhiễm mỡ không chỉ giữ lại những ưu điểm của siêu âm mà còn khắc phục được những nhược điểm của chẩn đoán xác định NAFLD bằng phương pháp khác. Đặc biệt siêu âm định lượng gan thoái hóa mỡ có thể chẩn đoán ngay cả khi tỷ lệ tế bào gan thoái hóa mỡ dưới 10%.
Viêm gan thoái hóa mỡ (NASH) là một diễn biến tự nhiên chiếm khoảng 1/4 số người bị gan thoái hóa mỡ. NASH ít khi tự khỏi nếu không can thiệp. Các trường hợp NASH thường có xơ hóa gan kèm theo và nguy cơ diễn tiến tới ung thư gan hoặc xơ gan trong vòng 7 năm [1].
2. Vì sao cần siêu âm 2D shear wave đối với gan thoái hóa mỡ
Shear Wave Elastography là phương pháp siêu âm định lượng độ cứng của gan. 25% số bệnh nhân bị viêm gan thoái hóa mỡ không do rượu (NAFLD) có kèm theo xơ hóa gan. Đồng thời, với các trường hợp NASH thì độ cứng của gan cũng là một chỉ số quan trọng trong chẩn đoán.
Cho đến nay, ngoại trừ sinh thiết gan làm xét nghiệm giải phẫu bệnh thì chưa có phương pháp nào đủ mạnh để chẩn đoán xác định NASH [6]. Việc chẩn đoán NASH phải phối hợp nhiều phương pháp như dựa vào triệu chứng lâm sàng (vàng da, tiểu sẫm, mệt mỏi chán ăn…) [3]. Hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng như xét nghiệm máu, đo độ cứng của gan …
Xác định mức độ xơ hóa gan là một yếu tố hữu ích để chẩn đoán và theo dõi mức độ tổn thương của tế bào gan. Từ đó có phương pháp bảo vệ gan kịp thời trong giai đoạn xơ hóa có thể hồi phục, phòng tránh và giảm tỷ lệ diễn tiến tới xơ gan, ung thư gan và suy gan.
Theo hướng dẫn của WFUMB 2018, siêu âm đàn hồi mô đánh giá độ cứng của gan nên thực hiện trên bệnh nhân gan thoái hóa mỡ cả do rượu (ALD) và không do rượu (NAFLD) để đánh giá xơ hóa tiến triển, từ đó có phương pháp can thiệp phù hợp khi cần thiết [4].
3. Công cụ hoàn hảo cho siêu âm gan và nhiều chuyên khoa
Máy siêu âm ACUSON Sequoia sử dụng công nghệ hình ảnh BioAcoustic tự động điều chỉnh trên từng thể trạng bệnh nhân, đồng thời kết hợp công nghệ căn bằng mô tự động Auto TEQ sẽ hiển thị chất lượng cao mà không cần phải mất thời gian điều chỉnh. Máy siêu âm ACUSON Sequoia đáp ứng các yêu cầu từ cơ bản đến các thăm khám chuyên khoa.
Máy siêu âm ACUSON Sequoia có đầy đủ các tiện ích thăm khám đáp ứng nhu cầu tổng quát, đồng thời tích hợp nhiều công nghệ siêu âm hiện đại, đáp ứng các nhu cầu thăm khám chuyên khoa. Một số công nghệ nổi bật như
– Siêu âm độ cứng của gan bằng công nghệ ARFI
– Định lượng mức độ gan nhiễm mỡ bằng công nghệ UDFF
– Đánh giá sức căng cơ tim trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim bằng phương pháp Syngo VVI
– Bộ cảm biến kim sinh thiết CIVCO eTrax, giá đỡ sinh thiết tùy đầu dò với bộ hướng dẫn sinh thiết
– Các tùy chọn tự động trong sản khoa eSie OB giúp giảm thời gian thao tác và rút ngắn thời gian thăm khám.
Ưu thế của siêu âm định lượng gan nhiễm mỡ UDFF
Giống như nhiều bệnh lý khác, chẩn đoán gan thoái hóa mỡ không do rượu sử dụng sinh thiết gan và giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng. Trong bảng phân loại Brunt’s score thì gan được chẩn đoán có thoái hóa mỡ khi tỷ lệ tế bào gan thoái hóa mỡ từ 5% trở lên [7][8]. Tuy nhiên, phương pháp này là một thủ thuật xâm lấn, có nguy cơ biến chứng, quá trình thực hiện phức tạp nên không thể ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng.
Có nhiều phương pháp thay thế khác đã được nghiên cứu.
– CT-Scanner có thể chẩn đoán gan nhiễm mỡ dễ dàng, phân tích đơn giản và thông số đạt được là định lượng. Nhưng đây là phương pháp đo lường gián tiếp, không chính xác đối với gan nhiễm mỡ nhẹ.
– MRI phổ (Magnetic Resonance spectroscopy – MRS) có thể định lượng mỡ ở gan, nhưng chi phí đắt và cần phần mềm ứng dụng phân tích phức tạp nên khó triển khai rộng rãi.
– Phương pháp cộng hưởng từ xác định tỷ số mỡ – mật độ proton (MRI – PDFF) có thể đo lường trực tiếp, định lượng chính xác, độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể hiệu chỉnh các yếu tố gây nhiễu, đặc biệt thời gian chụp nhanh. Đây được coi là phương pháp có độ tin cậy tương đương MRS, có phân độ tương tự sinh thiết gan và có thể ứng dụng trong thực nghiệm lâm sàng [9].
Mặc dù có độ chính xác cao nhưng một số nhược điểm khiến MRI không thể phổ biến rộng rãi như chi phí cao, trường hợp bệnh nhân có kim loại trong người, hội chứng bệnh nhân sợ không gian hẹp …
– Khắc phục những nhược điểm này siêu âm hoàn toàn có thể giải quyết. Tất nhiên siêu âm 2D B-mode thông thường có độ nhạy không cao và nhiều hạn chế.
Ứng dụng định lương gan nhiễm mỡ Ultrasound-Derived Fat Fraction – UDFF trên máy siêu âm ACUSON Sequoia là phương pháp nhanh, chính xác. Thông số đo được bằng phương pháp UDFF được tính từ 2 chỉ số AC và BSC. Kết quả hiển thị có đơn vị là %, cùng đơn vị với phương pháp sinh thiết gan và MRI-PDFF
Các nghiên cứu đã chứng minh công cụ UDFF tích hợp trên máy siêu âm ACUSON Sequoia có quy trình thực hiện đơn giản, không xâm lấn, không gây đau, dễ sử dụng, chi phí thấp và có thể thương mại hóa rộng rãi. Đồng thời chỉ số kết quả từ ứng dụng UDFF đo được có mức độ phù hợp cao với sinh thiết gan và phương pháp MRI-PDFF [10][11].
Một lần đo, nhiều kết quả
Máy siêu âm ACUSON Sequoia tích hợp công cụ ARFI. Đây là công đụ đo độ cứng của gan có thể phản ánh tình trạng độ xơ hóa của gan hoặc góp phần chẩn đoán NASH [4]. Các thông số này kết hợp cùng lâm sàng và các thăm dò cận lâm sàng khác để chẩn đoán, từ đó đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.
Trên máy siêu âm ACUSON Sequoia chỉ cần một lần ấn nút, thao tác đo sẽ đưa ra kết quả bao gồm cả định lượng gan nhiễm mỡ và độ cứng của gan. Thông số này được tính chung từ 12 vùng khác nhau. Tức là quý vị không cần đo 12 lần của 12 vùng khác nhau.
Một số thông số chính máy siêu âm ACUSON Sequoia:
– Màn hình chính kích thước 24inch, màn hình cảm ứng kích thước 13.3 inch
– Máy có 4 cổng đầu dò.
– Dải tần số tương thích của hệ thống là từ 1-21MHz. Có 6 loại đầu dò với tần số đầu dò từ … đến …. MHz
– Máy có đầy đủ công cụ từ tổng quát đến chuyên khoa sâu như:
+ Các chế độ B-mode, M-mode, Doppler màu – năng lượng – liên tục.
+ Siêu âm 3D-4D-5D
+ Ứng dụng cao cấp cho tim mạch (đánh dấu mô cơ tim Syngo VVI, auto IMT), đo độ cứng của gan (ARFI), định lượng gan nhiễm mỡ (UDFF), đo thông số tự động trong sản khoa (eSie OB)
+ Doppler xuyên sọ trong thăm khám nhi và người lớn
+ Bộ công cụ hướng dẫn kim sinh thiết
+ Siêu âm cản âm
+ Cổng kết nối USB-Type A (4 cổng), kết nối ECG chuẩn USA và Euro, kết nối màn hình ngoài qua HDMI, kết nối mạng có dây Ethernet và wifi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jian-Gao Fan, Seung-Up Kim, Vincent Wai-Sun Wong. New trends on obesity and NAFLD in Asia. J Hepatol. 2017 Oct;67(4):862-873. [Pubmed]
2. Charlotte K Ryan et al. One hundred consecutive hepatic biopsies in the workup of living donors for right lobe liver transplantation. Liver Transpl. 2002 Dec;8(12):1114-22. [Pubmed]
3. Mohammed Eslam et al. The Asian Pacific Association for the Study of the Liver clinical practice guidelines for the diagnosis and management of metabolic associated fatty liver disease. Hepatol Int. 2020 Dec;14(6):889-919 [Pubmed]
4. Giovanna Ferraioli et al. Liver Ultrasound Elastography: An Update to the World Federation for Ultrasound in Medicine and Biology Guidelines and Recommendations. Ultrasound Med Biol. 2018 Dec;44(12):2419-2440. [Pubmed]
5. Vincent Wai-Sun Wong et al. Noninvasive biomarkers in NAFLD and NASH – current progress and future promise. Nat Rev Gastroenterol Hepatol. 2018 Aug;15(8):461-478. [Pubmed]
6. Mohammed Eslam et al. The Asian Pacific Association for the Study of the Liver clinical practice guidelines for the diagnosis and management of metabolic associated fatty liver disease. Hepatol Int. 2020 Dec;14(6):889-919. [Pubmed]
7. ILKe Nalbantoglu, Elizabeth M Brunt. Role of liver biopsy in nonalcoholic fatty liver disease. World J Gastroenterol. 2014 Jul 21; 20(27): 9026–9037. [Link]
8. E M Brunt et al. Nonalcoholic steatohepatitis: a proposal for grading and staging the histological lesions. Am J Gastroenterol. 1999 Sep;94(9):2467-74. [Pubmed]
9. Rohit Loomba et al. Heritability of Hepatic Fibrosis and Steatosis Based on a Prospective Twin Study. Gastroenterology 2015;149:1784–1793 [Link]
10. Yassin Labyed, Andy Milkowski. Novel Method for Ultrasound-Derived Fat Fraction Using an Integrated Phantom. J Ultrasound Med. 2020 Dec;39(12):2427-2438.[Pubmed]
11. Jonathan R Dillman et al. Quantification of Hepatic Steatosis by Ultrasound: Prospective Comparison With MRI Proton Density Fat Fraction as Reference Standard. AJR Am J Roentgenol. 2022 Nov;219(5):784-791 [Pubmed]