Mục lục
1.Dịch tễ :
Ung thư tuyến giáp ítm gặp, ở Pháp tỷ lệ mắc bệnh chỉ 1,9 trên 100.000 dân. ở Mỹ tỷ lệ khoảng 1,7-2,7 trên 100.000 dân. Tỷ lệ mắc bệnh thấp nên phát hiện khó khăn chưa có tác giả nào có số lượng thống kê lớn phát hiện trên siêu âm.
1.1. Các ung thư ẩn (hay các Micro-cancer). Tỷ lệ cao các ung thư tuyến giáp ẩn phát hiện trên mổ xác đối lập với tỷ lệ mắc bệnh thấp. Mortensen nghiên cứu trên các lát cắt 2mm cách nhau 2mm ở tuyến giáp của những người chết vì các nguyên nhân khác nhau và thăm khám lâm sàng không phát hiện bất thường nào, và đã thấy: có 2.1% có ung thư ẩn, Năm 1974 Sampson nhận thấy có 5,7%.
Như vậy các nốt ung thư biểu mô tuyến thường không tự biểu hiện, một số nốt ung thư nhất là ung thư nhú thì kích thước rất nhỏ vài mili mét nhưng đã có di căn hạch cổ. Phát hiện những ung thư này đòi hỏi những phương pháp phát hiện tinh vi.
1.2. Tuyến giáp bị chiếu xạ:
– Chiếu xạ bên ngoài vùng cổ do nhiều nguyên nhân khác nhau đều là một yếu tố gây ung thư tuyến giáp. Có khoảng 7% những người bị chiếu xạ tuyến giáp bị ung thư tuyến giáp trong thời gian tiềm ẩn 20 năm.
– Chiếu xạ với liều thấp kéo dài làm tăng tỷ lệ bị ung thư lên hơn là chiếu liều lớn thời gian ngắn, các ung thư hay gặp là ung thư nhú hơn ung thư tuyến. Điều trị Basedow bằng iôt phóng xạ hay liều xạ cao điều trị ung thư thì không phải là yếu tố gây ung thư vì nó tiêu huỷ tuyến hơn là kích thích tạo u. Những người có nguy cơ ung thư tuyến giáp thì phải kiểm tra để phát hiện có hệ thống và siêu âm đóng vai trò phát hiện.
1.3. Tuổi và giới :
– Bệnh lý tuyến giáp hay gặp ở nữ hơn ở nam giới, phì đại và nốt lành tính 7-8 lần hay gặp ở nữ hơn, nhưng ung thư chỉ gặp 3-4 lần nhiều hơn ở nữ, nên nốt ở nam giới có nhiều nguy cơ ung thư hơn nốt ở nữ giới.
-Nốt lành tính thường ở tuổi 40, nốt ác tính thì ở mọi lứa tuổi. Các nốt ở những người già thì có nhiều nguy cơ ác tính hơn.
2.Lâm sàng:
-Ung thư biểu hiện chủ yếu bằng hình nốt hay hình phì đại tuyến không di động và chắc.
-Xếp loại TNM ung thư tuyến giáp cũng được áp dụng trong siêu âm để đánh giá lan toả tổn thương.
+ Tính chất của ung thư nguyên phát được xác định dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm:
.To : không có U
. T1: U ở một bên làm biến dạng tuyến hay không
T1s: nốt đơn độc
T1m: nhiều nốt
.T2: U ở hai bên có thể làm biến dạng hay không biến dạng tuyến
T2s: nốt đơn độc ở eo
.T3: U ở một bên hay hai bên hay ở eo nhưng đã phát triển ra ngoài tuyến biểu hiện bằng u có định hay thâm nhiễm ra tổ chức xung quanh.
+ Lan tỏa vào hạch xung quanh vùng cổ: hạch cạnh tĩnh mạch cảnh, hạch cạnh TM dưới đòn, quanh khí quản, sau hầu, thanh quản, thực quản. Hạch hay bị tổn thương nhất là hạch quanh vùng tuyến giáp( hạch cạnhvà trước khí quản).
Hạch trung thất trên có thể bị tổn thương do lan toả theo đường bạch
Xếp loại TNM chủ yếu dựa vào lâm sàng, lan toả vào hạch dựa vào sờ thấy hạch hay không
.No: không sờ thấy hạch
.N1: các hạch sờ thấy cùng bên
N1a: các hạch coi như không bị tổn thương u
N1b: Các hạch bị u
.N2: Hạch đối bên hay cả hai bên
N2a: coi như không bị tổn thương
N2b: bị tổn thương u
.N3: Hạch cố định
Siêu âm giúp phát hiện hạch to tốt hơn thăm khám lâm sàng.
+Di căn xa được xếp thành hai loại:
.Mo: Không có di căn xa
.M1: Có di căn xa
3. Dấu hiệu trên siêu âm:
Dù là thể loại gì thì hình ảnh trên siêu âm của ung thư tuyến giáp biểu hiện bằng hình nốt giảm âm hay hỗn hợp. Thường ung thư thấy trên siêu âm thường không phối hợp với phì đại tuyến giáp nhiều nốt giảm âm, ít khi ở dạng nốt đồng âm.
3.1. Ung thư ở dạng nốt đơn độc
Phần lớn các ung thư biểu hiện ở dạng này
*Ung thư nhú và nhú-tuyến:
Ung thư thể này khi được chẩn đoán là hình nốt có kích thước từ vài mili mét đến 4cm, thường ở phụ nữ trẻ, tiên lượng sống 10 năm khoảng 70-90%. Biểu hiện trên siêu âm thường là hình nốt giảm âm, không bị ấn xẹp bằng đầu dò.
Di căn hạch cổ thường thấy và đây có thể là dấu hiệu gợi ý. Chúng biểu hiện bằng những hình tròn hay bầu dục giảm âm ngay ở canh tuyến hay ở vùng chuỗi hạch cảnh trong. Tổn thương ở một bên không lan vào eo thì thường di căn hạch cùng bên. Tổn thương ở eo hay lan toả vào eo hay ở hai bên thì có thể lan toả vào hạch cả hai bên.
Lan toả vào tĩnh mạch cảnh hay cơ vùng cổ thì hiếm gặp
Ung thư nhú còn có một số đặc điểm khác:
.Trong 40% có các nốt vôi hoá nhỏ: những nốt vôi hoá từ 5-10micro met thường bỏ qua trên siêu âm, nó biểu hiện bằng các vạch đậm tăng âm hay các nốt đậm ở chu vi.
.Hay biến đổi thành nang một phần có cấu trúc âm hỗn hợp, phần nang không chiếm quá một nửa của khối.
.Hay có kèm theo các nốt ung thư rất nhỏ khác cùng bên hay khác bên( trên 20%)
*Ung thư tuyến: biểu hiện bằng nốt ít âm,ít trường hợp ung thư tuyến đơn thuần không phối hợp. Nang hoá cũng hiếm gặp, các hạch lân cận cũng ít khi bị thâm nhiễm. Không có các vôi hoá nhỏ ở vùng chu vi.
*Ung thư thứ phát: Di căn tuyến giáp ít gặp. Cơ quan hay di căn vào tuyến giáp nhất là thận, rồi đến phổi, ống tiêu hoá và ung thư hắc tố. Biểu hiện trên siêu âm là hình các nốt giảm âm hay hỗn hợp.
3.2. Ung thư biểu hiện bằng hình phì đại tuyến
*Ung thư biệt hoá biểu hiện bằng nhiều hình nốt và nhiều nốt di căn hiếm gặp
*Ung thư biệt hoá trên tuyến giáp to có nhiều nốt: khó phát hiện nốt lành và ác.
*Tuyến giáp to thâm nhiễm bởi lymphome hay ung thư ít biệt hoá
.Loại ít biệt hoá: thường U to đẩy lồi tuyến, đè đẩy khí quản, khối đặc không đồng đều giảm âm kèm vùng rỗng âm, thường có hạch to lân cận.
.Lymphome: thường hay gặp ở tuyến giáp( 20% trường hợp), nguyên phát ở tuyến giáp hiếm gặp. Biểu hiện bằng đám rất giảm âm giống cơ vùng cổ, đồng đều, có tăng âm phía sau nhẹ
Chẩn đoán phân biệt thường với viêm tuyến giáp