Kỹ thuật siêu âm Doppler màu tĩnh mạch chi dưới

Siêu âm tĩnh mạch đòi hỏi động tác tinh tế, cần nhẹ nhàng để không làm xẹp tĩnh mạch.

Có thể quý vị quan tâm:

I. KHẢO SÁT CÁC TĨNH MẠCH SÂU

1. Khảo sát tĩnh mạch chậu

– Khảo sát tương tự động mạch chậu vì tĩnh mạch chậu đi cùng động mạch.

– Phương pháp thường sử dụng là bắt đầu từ tĩnh mạch đùi chung rồi đi ngược lên hoặc từ tĩnh mạch chủ đi xuống.

2. Khảo sát tĩnh mạch đùi

– Vị trí đầu dò và hướng khảo sát tương tự khảo sát động mạch đùi. Thường đi từ vị trí giữa dây chằng bẹn đến lồi cầu trong xương đùi

– Trong tam giác đùi, tĩnh mạch đùi nằm khá nông có thể dễ dàng khảo sát. Đoạn này cần chú ý vị trí hợp lưu của tĩnh mạch đùi với tĩnh mạch đùi sâu.

– Trong ống cơ dép, tĩnh mạch nằm sâu nên cần sử đụng dầu dò cong hoặc chế độ Virtualconvert

3. Khảo sát tĩnh mạch khoeo và cẳng chân

– Tư thế bệnh nhân tương tự tư thế khảo sát động mạch khoeo và động mạch cẳng chân.

– Các tĩnh mạch khảo sát gồm: TM khoeo, tĩnh mạch chày trước, tĩnh mạch chày sau, TM mác

4. Nghiệm pháp đánh giá động học

a. Nghiệm pháp đè ép đầu dò

– Thực hiện ngay trên TM đang khảo sát và thực hiện ở lát cắt ngang.

– Mục đích là đảm bảo không có huyết khối trong lòng mạch.

b. Nghiệm pháp bóp cơ bắp chân

– Tư thế bệnh nhân: thường ở tư thế đứng

– Nguyên lý: khi bóp cơ bắp chân làm tăng áp lực trong lòng mạch dẫn tới đẩy máu về trung tâm. Khi nhả bóp nhanh, theo trọng trường dòng máu sẽ ngừng và có xu hướng quay trở lại phía ngoại vi.

– Các bước thực hiện: Bước 1 bóp mạnh. Bước 2 thả bóp nhanh.

– Đánh giá kết quả: Ở bước 1, đánh giá dòng chảy về trung tâm theo các tiêu chuẩn đường kính tĩnh mạch, phổ Doppler màu, phổ Doppler xung, nếu có huyết khối thì dòng chảy đi qua là không có hoặc không đáng kể. Ở bước 2 đánh giá dòng chảy ngược về thời gian, theo nhiều nghiên cứu thì thời gian chảy ngược > 0.5 giây là bất thường.

c. Nghiệm pháp Valsalva

– Nguyên lý: làm tăng áp lực trong ổ bụng, từ đó làm tăng áp lực tĩnh mạch chủ đẩy dòng máu chảy ngược về phía ngoại vi.

– Cách thực hiện: cho bệnh nhân hít thật sâu và đột ngột ngừng lại. Đồng thời khảo sát dòng chảy TM ở chi dưới qua kỹ thuật B-mode, Doppler màu và Doppler xung.

– Mục đích: đánh giá mức độ hẹp do huyết khối của tĩnh mạch chậu ngoài, tĩnh mạch đùi … đến vị trí tĩnh mạch đang khảo sát.

II. KHẢO SÁT TĨNH MẠCH NÔNG

Kỹ thuật siêu âm TM hiển lớn và TM hiển bé giống nhau.

1. Cách tiếp cận TM hiển lớn

– Từ vị trí hợp lưu của nó vào TM đùi chung, sau đó di chuyển xuống dưới phần ngọn chi

– Hoặc ngược lại từ vị trí nguyên ủy là cung TM mu chân.

2. Các nghiệm pháp đánh giá:

– Các nghiệm pháp như đè ép đầu dò, nghiệm pháp bóp bắp chân, … có phương thức thực hiện tương tự như trên

3. Kỹ thuật

– Siêu âm B-mode để đánh giá hình thái trên suốt đường đi của TM

– Đánh giá huyết đống từ đó đánh giá chức năng van trong TM bằng siêu âm Doppler màu kết hợp Doppler xung, phân tích phổ Doppler thu được.

III. KHẢO SÁT TĨNH MẠCH XIÊN

– Có khoảng 150 TM xiên, phần lớn có kích thước nhỏ và dễ xẹp nên không thể khảo sát hết.

– Vị trí đặt đầu dò: dựa vào giải phẫu TM xiên

– Kỹ thuật: khảo sát TM xiên thường được thực hiện bệnh nhân ở tư thế đứng và tại vị trí TM nông có hiện tượng suy giãn.

Post Comment