Đánh giá suy tĩnh mạch chi dưới bằng siêu âm Dopper màu

1. Suy tĩnh mạch nguyên phát

Suy tĩnh mạch nguyên phát được chẩn đoán khi không tìm được bằng chứng hậu quả do huyết khối.

1.1. Siêu âm M-mode

– Dấu hiệu giãn:

+ Hay gặp TM nông là TM hiển lớn, hiển bé.

+ Giãn TM hiển lớn khi đường kính của nó tại vị trí đổ vào TM đùi là trên 7 mm, TM hiển bé là trên 5mm.
+ Giãn các tĩnh mạch tuần hoàn bên mà bình thường ít thấy trên siêu âm như TM thẹn ngoài, TM thông nối với TM hiển.

– Dấu hiệu suy van:

+ Các cánh van hạn chế vận động: hai cánh van đóng không kín, mở không sát thành tĩnh mạch.

+ Sa cánh van

+ Doppler màu thấy chảy ngược qua cánh van.

Suy van tĩnh mạch chi dưới
Suy van tĩnh mạch chi dưới

1.2. Siêu âm Doppler màu và Doppler xung

– Có dòng chảy ngược bệnh lý trong nghiệm pháp ép bắp chân, nghiệm pháp Valsalva.

– Khi suy van nặng, dòng chảy ngược có màu đậm, thậm chí có dòng chảy rối trên siêu âm Doppler màu.

– Các giá trị dòng chảy ngược bệnh lý khi thực hiện nghiệm pháp bóp bắp chân hoặc Valsalva trên siêu âm Doppler xung:

+ Trên 1 giây ở TM đùi và TM khoeo

+ Trên 0.5 giây ở TM hiển lớn, TM hiển bé, TM đùi sâu, TM sâu ở cẳng chân như TM chày sau, TM mác, Tm chày trước.

+ Trên 0.35 giây với TM xiên

– Đánh giá mức độ dòng chảy ngược qua các thông số về vận tốc dòng chảy:

+ Nhẹ: vận tốc dưới 10 cm/s

+ Vừa: 10-15 cm/s

+ Nặng: trên 15 cm/s

– Ngoài ra, một số thông số cũng được sử dụng trong đánh giá mức độ suy van tĩnh mạch: vận tốc trung bình theo thời gian của dòng chảy ngược; lưu lượng trung bình của dòng chảy ngược, thể tích dòng chảy ngược.

Đo thời gian dòng chảy ngược trên siêu âm suy tĩnh mạch. Source: symbiosisonlinepublishing

2. Suy van tĩnh mạch thứ phát

Chủ yếu thể hiện ở tĩnh mạch sâu, là di chứng của huyết khối.

2.1. Siêu âm B-mode

– Thành mạch xơ hóa, vôi hóa.

– Có huyết khối giai đoạn mạn tính

– Van TM dày, tăng âm, có thể gặp phá hủy một phần van.

– Giãn TM sâu, TM xiên thượng lưu do chịu ảnh hưởng của tắc nghẽn do huyết khối.

– Khi tắc TM trên đùi: Giãn các TM dẫn lưu thay thế như TM mu, đám rối TM chậu, TM trước xương cùng; Khi tắc TM đùi và dưới đùi gây giãn TM hiển bé và TM hiển lớn.

2.2. Siêu âm Doppler màu

– Có dòng chảy phía thượng lưu có đặc điểm:

+ Dòng chảy tự phát, liên tục, mất sự biến thiên theo nhịp thở và có vận tốc thấp.

+ Dòng chảy ngược bệnh lý xuất hiện khi làm nghiệm pháp bóp bắp chân/Valsalva.

– Có dòng chảy dẫn lưu thay thế với các đặc điểm:

+ Dòng chảy tự phát, liên tục, mất sự biến thiên theo nhịp thở và có vận tốc cao hơn bình thường.

+ Dòng chảy ngược bệnh lý xuất hiện ở giai đoạn sau khi làm nghiệm pháp bóp bắp chân/Valsalva.

2.3. Siêu âm Doppler xung

– Chẩn đoán xác định dòng chảy ngược trong các kênh tái thông.

– Vận tốc dòng chảy tuần hoàn bên: liên tục, mất biến thiên theo nhịp thở, vận tốc cao hơn bên lành.

Dòng chảy không biến thiên nhịp thở. Source: internet

– Vận tốc dòng chảy vị trí thượng lưu có tính chất tương tự siêu âm màu.

3. Định khu giải phẫu dòng chảy ngược bệnh lý

– Trong số các vị trí giải phẫu xuất hiện dòng chảy ngược thì dòng chảy ngược ở TM nông hay gặp hơn, trong số đó TM hiển lớn lại chiếm tỷ lệ cao hơn TM hiển bé.

– Trên thực tế, có thể xuất hiện dòng chảy ngược đơn thuần (chỉ xuất hiện ở hệ TM sâu hoặc chỉ xuất hiện ở hệ TM nông) hoặc dạng tổ hợp phức tạp (cả 3 hệ TM nông – sâu – xiên hoặc 2 trong 3 hệ này).

Post Comment