Mục lục
1. Sơ lược về lâm sàng
– Đau cách hồi: là đau do thiếu máu cơ lặp lại, là 1 triệu chứng thường gặp nhất. Đau này có nguyên nhân là do máu cấp không đủ. Đau cách hồi thường xảy ra do gắng sức như đi lại, … và giảm khi nghỉ ngơi.
– Đau khi nghỉ: là triệu chứng thể hiện thiếu máu trầm trọng, thường xuất hiện ở ngón chân và phần xa của bàn chân. Trong giai đoạn này một vết thương nhỏ ở bàn chân hay ngón chân thường khó lành và loét, cuối cùng hoại tử ngón chân và bàn chân.
– Thiếu máu chi cấp tính: là hậu quả giảm trầm trọng và nhanh chóng tưới máu, làm đe dọa khả năng sống của cơ. Nguyên nhân thường là do huyết khối. Năm biểu hiện nhận biết cấp tính: đau, liệt, mất cảm giác, vô mạch và tím tái (5P – pain, paralysis, paresthesias, pulseleness, pallor).
– Chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI – ankle brachial index) là tỷ số huyết áp tâm thu đo được giữa cổ chân và cánh tay.
2. Đánh giá mức độ hẹp
2.1. Siêu âm B-mode
– Ghi hình đoạn động mạch dễ quan sát: đùi chung, 2/3 đùi nông và động mạch khoeo.
– Các vị trí khó đánh giá như: ĐM chậu, ĐM đùi 1/3 dưới, ĐM trong ống cơ khép, động mạch dưới khoeo.
– Các thông số thăm khám: đánh giá độ dày và rộng của mảng xơ vữa, mức độ gây hẹp. Tuy nhiên, với các mảng xơ vữa mới hình thành giảm âm nhiều khó đánh giá ranh giới thì sử dụng B-mode sẽ không chính xác.
2.2. Doppler màu
– Xác định khẩu kính và đánh giá tỷ lệ hẹp, đặc biệt trong trường hợp mảng xơ vữa mới hình thành giảm âm nhiều khó xác định ranh giới.
– Đánh giá dòng chảy loạn sắc ở vị trí 2-3 cm sau chỗ hẹp.
2.3. Doppler xung
– Đánh giá mức độ hẹp dựa vào: hình thái phổ Doppler, các thông số bán định lượng sức đập PI, sức cản RI, vận tốc đỉnh tâm thu tại chỗ hẹp PSV, vận tốc đỉnh phía trước chỗ hẹp, tỷ số vận tốc đỉnh tâm thu tại chỗ hẹp và trước chỗ hẹp PSVr, vận tốc cuối tâm trương EDV.
– Hình ảnh bệnh lý: khi có hẹp đáng kể (khoảng từ 50%) thì hình ảnh siêu âm Doppler xung sẽ có dấu hiệu bệnh lý
+ Trên chỗ hẹp: mất ba pha, giảm PSVr. Tuy nhiên, các dấu hiệu này có hể bình thường nếu có tuần hoàn bàng hệ nhiều.
+ Tại vị trí hẹp: PSV tăng, thời gian tăng tốc tâm thu AT ngắn, mất pha thứ 2 và thứ 3. Ngay sau chỗ hẹp có thể có dòng rối trên siêu âm Doppler màu.
+ Sau chỗ hẹp: phổ Doppler mất pha thứ 2 và 3, tăng độ rộng pha thứ nhất, giảm PSV, AT tăng dẫn tới phổ Doppler có dạng bẹt.
2.4. Phân chia khoảng hẹp và các tiêu chuẩn chính
– Hầu hết các tác giả đều thống nhất chọn mức độ hẹp 50% là mốc phân định. Đây là mốc quan trọng vì hẹp trên mức này sẽ gây giảm lưu lượng và áp lực dòng chảy ở hạ lưu.
– Khi 2 < PSVr < 5 là hẹp khoảng 50-75%, nếu PSVr > 5 là hẹp trên 75%. Một số tác giả khác chọn mốc 2 và 4.
– 25 cm/s < EDV < 40 cm/s thì hẹp từ 50-75%. EDV > 40 cm/s thì hẹp trên 75%.
2.5. Hẹp ở nhiều vị trí
– Bệnh lý xơ vữa là bệnh lý lan tỏa nhiều vị trí. Vì vậy, khi có dấu hiệu hẹp thường không phải hẹp một vị trí.
– Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi đánh giá mức độ hẹp tại vị trí đầu tiên bằng siêu âm Doppler màu thì độ chính xác là 78%, nhưng từ vị trí thứ 2 thì độ nhạy chỉ từ 13% trở xuống. Tiêu chuẩn vàng là chụp mạch máu.
3. Bảng xếp loại tổn thương của Liên hội xuyên Đại Tây Dương TASC – The TransAtlantic InterSociety Consensus
Các chữ viết tắt: AO động mạch chủ, CIA động mạch chậu chung, EIA động mạch chậu ngoài, CFA động mạch đùi chung, SFA động mạch đùi nông, POA động mạch khoeo.
3.1. Xếp loại TASC động mạch chậu
– Loại A: thương tổn 1 hoặc 2 bên CIA. Thương tổn 1 hoặc 2 bên EIA chỉ hẹp đoạn ngắn < 3 cm.
– Loại B: hẹp AO < 3cm, tắc CIA 1 bên, hẹp 1 hoặc nhiều chỗ nhưng chiều dài tổng cộng 3-10 cm, tắc EIA một bên không liên quan CFA
– Loại C: Hẹp AO < 3cm, tắc CIA 1 bên, hẹp 1 hoặc nhiều chỗ nhưng chiều tổng cộng 3-10 cm, tắc EIA 1 bên không liên quan CFA.
– Loại D: Tắc AO – CIA dưới thận, hẹp lan tỏa AO kèm CIA, hẹp nhiều mức CIA, EIA và CFA, tắc 1 bên CIA và EIA, tắc hai bên EIA, hẹp EIA kèm phình AO.
3.2. Xếp loại TASC động mạch đùi và dưới đùi
– Loại A: hẹp 1 chỗ, chiều dài < 10 cm; tắc 1 chỗ, chiều dài < 5cm
– Loại B: Hẹp hoặc tắc nhiều chỗ, chiều dài mỗi chỗ < 5cm; hẹp hoặc tắc 1 chỗ < 15 cm ở đùi; tắc kèm vôi hóa nặng < 5cm; hẹp 1 chỗ ở ĐM khoeo. – Loại C: nhiều chỗ hẹp hoặc tắc (có hoặc không có vôi hóa), chiều dài tổng cộng > 15 cm; tắc hay hẹp tái phát sau điều trị nội mạch.
– Loại D: tắc hoàn toàn mạn tính CFA hay SFA (dài > 20 cm liên quan POA); tắc hoàn toàn mạn tính POA.