Ung thư vú là một trong các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới ở phụ nữ. Theo số liệu của Tổ chức nghiên cứu Ung thư thế giới (Trực thuộc Tổ chức Y tế thế giới) thì năm 2012 có khoảng 1.7 triệu ca ung thư vú mới mắc, chiếm 12% trong tất cả ca ung thư mới mắc trên thế giới và chiếm 25% trong các loại ung thư ở nữ giới. Đây là nguyên nhân gây tử vong thứ 5 trong số các loại ung thư ở nữ giới.
1. Ung thư vú là gì
Ung thư vú là bệnh mà các tế bào vú phát triển một cách không có kiểm soát. Có nhiều loại ung thư vú khác nhau, được phân loại dựa vào loại tế bào trong nhu mô tuyến vú bị biến thành tế bào ung thư.
2. Phân loại ung thư vú
2.1. Phân loại theo vị trí.
Ung thư vú có thể xuất phát từ các vị trí khác nhau của tuyến vú. Ung thư vú được phân loại thành 3 thể phổ biến: ung thư thùy tuyến vú, ung thư ống dẫn sữa và ung thư tổ chức đệm. Thùy tuyến là nơi sản xuất sữa, ống tuyến có chức năng dẫn sữa, hệ thống nhu mô đệm (bao gồm tổ chức đệm xơ và mỡ) sẽ giữ các tổ chức liên kết với nhau.
Ung thư thùy tuyến vú là loại phổ biến nhất.
2.2. Phân loại theo giải phẫu bệnh
Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
a) Ung thư biểu mô tuyến tuyến vú:
+ Ung thư biểu mô tuyến không xâm nhập:
– Cacxinom nội ống tuyến ( intraductal carcinoma).
– Cacxinom thuỳ tuyến in situ (Lobular Carinoma in situ).
+ Ung thư biểu mô tuyến xâm nhập:
– Cacxinom ống tuyến xâm nhập (invasive ductal Carinoma).
– Cacxinom ống tuyến xâm nhập chủ yếu thành phần nội ống.
– Cacxinom thuỳ tuyến xâm nhập (invasive lobular carcinoma).
– Cacxinom thể nhầy (mucinous carcinoma).
– Cacxinom thể tuỷ (medullary carcinoma).
– Cacxinom thể nhú (papillary carcinoma).
– Cacxinom thể trụ (tubular carcinoma).
– Cacxinom thể nang dạng tuyến (adenoid cystic carcinoma).
– Cacxinom thể bài tiết tuổi thiếu niên (secretory (juvenile) carcinoma).
– Cacxinom thể tiết rụng đầu (Apocrine carcinoma).
– Cacxinom có tình trạng dị sản (carcinoma with metaplasia)
* Cacxinom dạng tế bào vẩy (squamous)
* Cacxinom dạng tế bào hình thoi (spindle)
* Cacxinom dạng tế bào xương và sụn.
* Cacxinom dạng các tế bào hỗn hợp.
– Các loại Ung thư biểu mô tuyến xâm nhập khác.
+ Bệnh Paget ở núm vú.
b) Ung thư hỗn hợp tổ chức biểu mô và tổ chức liên kết tuyến vú:
+ Ung thư dạng tế bào lá (Cystosarcoma phylloides)
+ Caxinosacom tuyến vú (carcinosarcoma).\
c) Các loại Ung thư khác (không phải của biểu mô tuyến vú):
+ Angiosarcoma
+ Các loại Sacom khác của tổ chức mỡ, xơ, thần kinh…
2.3. Đặc điểm giải phẫu bệnh lý một số Ung thư tuyến vú:
+ Cacxinom ống tuyến:
Chiếm khoảng 78% số Ung thư vú. Thường chỉ bị một vú. Có thể gặp Cacxinom ống tuyến xâm nhập hoặc Cacxinom ống tuyến không xâm nhập.
+ Cacxinom thuỳ tuyến:
Chiếm khoảng 9% số Ung thư vú. Thường bị ở cả hai vú. Thường được phát hiện thấy ở mức in situ (có người coi loại này là tiền Ung thư).
+ Cacxinom thể tuỷ:
Chiếm khoảng 4% số Ung thư vú . Gồm các tế bào không biệt hoá và xâm nhiễm Lympho rất mạnh.
+ Các thể đặc biệt có tiên lượng tốt:
Chiếm khoảng 10% số Ung thư vú. Gồm các Cacxinom thể Nhú đơn thuần, Cacxinom thể trụ, Cacxinom thể nhầy…
+ Bệnh vú Paget:
Biểu hiện dưới dạng tổn thương Eczema của đầu núm vú một bên, thường đi kèm với Cacxinom ống tuyến ở phụ nữ.
3. Triệu chứng ung thư vú
3.1. Dấu hiệu bình thường của tuyến vú
Không có tiêu chuẩn chính thống nào về một tuyến vú bình thường. Một vấn đề được gọi là bất thường khi nó xuất hiện mới.
Hầu hết những người phụ nữ nói họ có thể tự cảm nhận hoặc sờ thấy một khối hoặc một thay đổi bất thường trên vú của họ.
Cấu trúc nhu mô tuyến vú bình thường phụ thuộc giai đoạn phát triển, lứa tuổi, tình trạng sức khỏe như giảm cân, hoặc đang điều trị bệnh mạn tính, đang sử dụng thuốc để làm đẹp.
3.2. Dấu hiệu cảnh báo nguy cơ ung thư
Biểu hiện của ung thư vú rất đa dạng. Nhiều người không có triệu chứng lâm sàng trước khi phát hiện bệnh qua khám sức khỏe hoặc chụp X-quang tuyến vú.
Các dấu hiệu sau đây có thể báo hiệu ung thư vú:
– Xuất hiện mới một khối bất thường ở vú hoặc vùng nách.
– Co kéo, lõm một vùng nào đó trên bề mặt nhu mô tuyến vú
– Sưng hoặc gồ lên bất thường một vùng nào đó của vú.
– Một vùng da trên vú đỏ hoặc bị loét không rõ nguyên nhân nhiễm khuẩn.
– Núm vú co kéo, bị lệch hoặc đau núm vú.
– Núm vú tiết sữa hoặc dịch hoặc máu bất thường
– Sự thay đổi về kích thước bất kỳ phần nào đó của tuyến vú.
– Đau kéo dài ở bất kỳ phần nào đó của tuyến vú
Nếu có một các triệu chứng trên đây cần phải tư vấn bác sĩ và đi khám. Tuy nhiên, các triệu chứng này cũng có thể xuất hiện ở nhiều bệnh lý khác nhau của tuyến vú.